Thuốc Dexamethason® 0.5mg | Quapharco |【Hộp 300 viên】
Tên Thuốc - Nồng Độ - Hàm lượng:
- Dexamethason® 0.5mg
Thành phần
- Dexamethasone
Dạng Thuốc:
- Viên nén
Chỉ Định:
- Dexamethason được chỉ định điều trị một số bệnh trong rối loạn nội tiết và rối loạn phi nội tiết, phối hợp với các cách điều trị khác trong phù não. Xét nghiệm và chẩn đoán chức năng tuyến thượng thận.
- Rối loạn nội tiết: Suy tuyến thượng thận nguyên phát hoặc thứ phát, tăng sản tuyến thượng thận bẩm sinh.
- Rối loạn phi nội tiết: Dexamethason có thể được sử dụng trong điều trị các chứng bệnh đáp ứng corticosteroid không liên quan đến nội tiết, bao gồm:
- Phù thần kinh mạch và sốc phản vệ.
- Rối loạn collagen: Viêm đa khớp, đau đa cơ do thấp khớp.
- Rối loạn máu: Thiếu máu tan huyết, ung thư bạch cầu, u tủy.
- Rối loạn tim mạch: Hội chứng nhồi máu sau chấn thương.
- Rối loạn tiêu hoá: Bệnh Crohn, viêm loét đại tràng.
- Tăng calci huyết: Bệnh sarcoid.
- Bệnh lao kê.
- Rối loạn cơ: Viêm đa cơ.
- Rối loạn thần kinh: Tăng áp lực nội sọ đến các khối u não.
- Rối loạn thị giác: Viêm màng bồ đào, viêm dây thần kinh thị giác.
- Rối loạn tiết niệu: Viêm thận lupus.
- Bệnh đường hô hấp: Hen phế quản, viêm phổi do sặc.
- Rối loạn thấp khớp: Viêm khớp dạng thấp.
- Rối loạn da: Bệnh pemphigus.
Cách Dùng - Liều Dùng:
- Dexamethason dùng theo đường uống. Liều dùng tùy tình trạng bệnh và đáp ứng của bệnh nhân. Để giảm thiểu các phản ứng phụ, nên sử dụng liều lượng thấp nhất có thể để kiểm soát quá trình bệnh.
- Người lớn: Liều khởi đầu uống 0,5 - 9mg dexamethason mỗi ngày, tùy theo bệnh đang điều trị và thường chia làm 2 - 4 lần. Trong những bệnh nặng hơn, có thể dùng liều cao hơn 9 mg. Liều duy trì thích hợp nên được xác định bằng cách giảm liều ban đầu với liều lượng nhỏ và liều thấp nhất duy trì đáp ứng lâm sàng. Liều mạn tính không nên vượt quá 1,5 mg dexamethason mỗi ngày.
- Chứng suy thượng thận thứ cấp vì thuốc, có thể do ngừng thuốc quá nhanh, và có thể được hạn chế bằng cách giảm liều từ từ sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng tùy thuộc vào liều dùng, thời gian điều trị, nhưng vẫn có thể còn tồn tại nhiều tháng sau khi đã ngừng thuốc.
- Trẻ em: Điều trị nên được giới hạn ở liều lượng tối thiểu và thời gian điều trị ngắn nhất có thể. Để giảm thiểu sự ức chế trục dưới đồi - tuyến yên - thượng thận và chậm phát triển, nên dùng 1 liều duy nhất trong ngày.
- Người cao tuổi: Dùng liều thấp nhất có hiệu quả. Nếu điều trị lâu dài, cần lưu ý đến tác dụng không mong muốn thường gặp của corticosteroids ở người cao tuổi như loãng xương, tiểu đường, cao huyết áp, hạ kali máu, nhạy cảm với nhiễm trùng và teo da.
Chống Chỉ Định:
- Bệnh nhân quá mẫn với dexamethason hoặc bất cứ thành phần nào của thuốc.
- Viêm giác mạc cấp do Herpes simplex.
- Nhiễm nấm toàn thân.
- Đang dùng vắc xin virus sống.
- Nhiễm trùng hệ thống, trừ khi điều trị chống nhiễm trùng cụ thể được sử dụng.
Tác Dụng Phụ:
- Rối loạn nước và điện giải: Giữ natri và nước gây tăng huyết áp và phù nề, suy tim sung huyết ở những bệnh nhân nhạy cảm, mất kali, hạ kali huyết, cao huyết áp, tăng bài tiết calci.
- Các rối loạn cơ xương khớp: Yếu cơ, teo cơ, loãng xương (đặc biệt ở phụ nữ sau mãn kinh), hoại tử vô khuẩn, gãy xương bệnh lý, nứt đốt sống, loãng xương, đứt gân.
- Các rối loạn tiêu hóa: Loét dạ dày tá tràng có thể bị thủng và chảy máu, thủng ruột non và ruột già (đặc biệt ở những bệnh nhân bị viêm ruột), viêm tụy cấp, đau bụng, viêm loét thực quản, chứng khó tiêu, chứng candida thực quản.
- Các rối loạn về da: Vết thâm tím, sưng tấy và xuất huyết, ban đỏ ở mặt, teo da, trứng cá, tăng tiết mồ hôi, chậm liền sẹo. Các phản ứng ngoài da khác như viêm da dị ứng, nổi mề đay, phù mạch.
- Thần kinh trung ương: Co giật, chóng mặt, đau đầu, mất ngủ, tăng áp lực nội sọ với phù gai thị (pseudotumor cerebri) có thể xảy ra sau khi điều trị.
- Rối loạn tâm thần: Bao gồm rối loạn tình cảm (dễ bị kích động, trầm cảm và tâm trạng lo lắng và suy nghĩ tự sát), phản ứng thần kinh (bao gồm hưng cảm, ảo tưởng, ảo giác và làm trầm trọng thêm tâm thần phân liệt), rối loạn hành vi, kích thích, lo lắng, rối loạn giấc ngủ và rối loạn nhận thức bao gồm nhầm lẫn và mất trí nhớ đã được báo cáo ở cả người lớn và trẻ em.
- Rối loạn nội tiết: Rối loạn kinh nguyệt, hội chứng cushing, giảm tăng trưởng ở trẻ em và thanh thiếu niên, ức chế trục tuyến yên - thượng thận, giảm sự dung nạp carbohydrat, biểu hiện của bệnh đái tháo đường tiềm ẩn, tăng đường huyết, tăng nhu cầu insulin hoặc các tác nhân hạ đường huyết ở người bị tiểu đường, bệnh đồi mồi.
- Chống viêm/ ức chế miễn dịch: Tăng tính nhạy cảm và mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng và sự tái phát bệnh lao không hoạt động.
- Mắt: Đục thủy tinh thể dưới bao sau, tăng áp lực trong mắt, chứng phù mi mắt,làm trầm trọng thêm bệnh lý mắt, bệnh glôcôm, lồi mắt, bệnh xơ võng mạc.
- Rối loạn chuyển hoá: Mất cân bằng nitơ do sự dị hoá protein, rối loạn chuyển hóa calci.
- Tim mạch: Tái phát bệnh nhồi máu cơ tim.
- Tác dụng không mong muốn khác: Các phản ứng quá mẫn như phản ứng phản vệ, tăng bạch cầu, huyết khối tắc mạch, tăng cân, ngon miệng, buồn nôn, khó chịu, nấc, áp xe vô khuẩn.
Lưu Ý:
- Khi sử dụng dexamethason, có nguy cơ tăng các phản ứng phụ toàn thân khi sử dụng với thuốc ức chế CYP3A.
- Bệnh nhân có nguy cơ cao bị hội chứng tiêu khối u (TLS) khi sử dụng dexamethason đơn lẻ hay kết hợp với các thuốc điều trị khác như các khối u có tốc độ phát triển nhanh, kích thước tăng và có độ nhạy cảm cao với các tác nhân gây độc tế bào.
- Corticosteroid có thể làm trầm trọng thêm tình trạng nhiễm nấm toàn thân và không nên dùng ở những bệnh nhân nhiễm khuẩn(ngoại trừ khi cần thiết để kiểm soát các phản ứng bất lợi đe dọa tính mạng do amphotericin).
- Đã có báo cáo về bệnh nhân bị vỡ vách ngăn tâm thất trái sau khi bị nhồi máu cơ tim. Cần thận trọng khi sử dụng corticosteroid cho những bệnh nhân này.
- Một báo cáo cho thấy việc sử dụng corticosteroid trong sốt rét não có liên quan đến hôn mê kéo dài và tăng tỷ lệ viêm phổi và xuất huyết tiêu hóa.
- Sử dụng liều trung bình và liều lớn hydrocortisone hoặc cortisone có thể gây tăng huyết áp, giữ muối và nước, tăng bài tiết kali. Việc hạn chế muối và bổ sung kali có thể là cần thiết. Tất cả các corticosteroid làm tăng bài tiết canxi.
- Ở bệnh nhân điều trị corticosteroid bị căng thẳng bất thường (ví dụ như bệnh liên cầu, chấn thương, hoặc phẫu thuật), nên tăng liều trước, trong và sau tình trạng căng thẳng, đồng thời bổ sung muối và hormon chuyển hoá muối nước (mineralocorticoid).
- Bệnh nhân ngừng sử dụng corticosteroid sau khi điều trị kéo dài có thể gây triệu chứng cai nghiện bao gồm sốt, đau cơ, đau khớp, mệt mỏi. Vì vậy phải giảm liều từ từ sau nhiều tuần hoặc nhiều tháng tuỳ vào liều dùng và thời gian điều trị để trục dưới đồi - tuyến yên - tuyến thượng thận (HPA) hồi phục.
- Chống chỉ định corticosteroid cho bệnh nhân đã sử dụng vắc xin virus sống. Nếu sử dụng vắc xin virus bất hoạt cho bệnh nhân đã sử dụng corticosteroid, có thể gây ra phản ứng kháng thể huyết thanh.
- Nên hạn chế sử dụng dexamethasone đối với những trường hợp lao phổi đang lan rộng hoặc lan rộng, nên sử dụng corticosteroid để điều trị bệnh kết hợp với một phác đồ điều trị kháng lao thích hợp. Nếu corticosteroid được chỉ định ở bệnh nhân lao phổi tiềm tàng, cần phải theo dõi chặt chẽ vì bệnh có thể tái hoạt động. Trong điều trị corticosteroid kéo dài, những bệnh nhân này nên được điều trị dự phòng.
- Tác dụng của corticoid tăng lên khi sử dụng ở bệnh nhân suy giáp và xơ gan.
- Corticosteroid có thể che lấp một số dấu hiệu nhiễm trùng và các bệnh nhiễm trùng mới có thể xuất hiện trong quá trình sử dụng. Giảm đáp ứng tính chống viêm, ức chế miễn dịch đối với nhiễm trùng và mức độ nghiêm trọng của chúng (như nhiễm khuẩn huyết và lao phổi).
|